Mức phạt đối với các hành vi đầu cơ hàng hóa, găm hàng, tăng giá hàng hóa bất hợp lý
Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-BCT, lực lượng Quản lý thị trường tại các địa phương tập trung triển khai các kế hoạch kiểm tra, giám sát thị trường, kế hoạch cao điểm; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá, các hành vi đầu cơ, găm hàng và lợi dụng dịch bệnh để thu lợi bất chính, kinh doanh hàng háo nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, không đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và các hành vi gian lận thương mại khác. Trong đó, chú trọng các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, trang thiết bị y tế, các sản phẩm phòng chống dịch dệnh Covid-19, bánh kẹo, rượu bia, nước giải khát, thuốc lá, các mặt hàng thực phẩm tươi sống.
Hiện nay, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đầu cơ hàng hóa, găm hàng được quy định tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Đối với hành vi đầu cơ hàng hóa: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức khi có hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường để mua vét, mua gom hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhằm bán lại thu lợi bất chính thuộc một trong hai trường hợp sau đây mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: (1) Hàng hóa thuộc danh mục bình ổn giá hoặc danh mục nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giá; (2) Khi thị trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh hoặc diễn biến bất thường khác.
Trường hợp hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tương ứng với giá trị hàng hóa vi phạm theo từng khoản quy định tại Điều 31 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP. Nếu giá trị hàng hóa càng cao thì mức phạt tiền càng cao.
Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm. Đồng thời bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Đáng chú ý, hành vi đầu cơ hàng hóa thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đầu cơ theo Điều 196 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể, người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính nếu hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến đến 15 năm, tùy theo mức độ vi phạm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Pháp nhân thương mại phạm tội đầu cơ thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm150 hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Đối với hành vi găm hàng: Nếu tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi thuộc một trong hai trường hợp sau đây mà không có lý do chính đáng: (1) Hàng hóa thuộc danh mục bình ổn giá hoặc danh mục nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giá; (2) Khi thị trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh hoặc diễn biến bất thường khác thì mức phạt tương ứng với hành vi vi phạm cụ thể được quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Cắt giảm địa điểm bán hàng; cắt giảm phương thức bán hàng (từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời gian trước đó; quy định, niêm yết, bán hàng theo định lượng, đối tượng mua hàng khác với thời gian trước đó; cắt giảm thời gian bán hàng, thời gian cung ứng hàng hóa khác với thời gian trước đó.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Cắt giảm lượng hàng hóa bán ra thị trường; ngừng bán hàng hóa ra thị trường; không mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh để bán hàng; mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh nhưng không bán hàng. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức khi thực hiện hành vi găm hàng trong kho vượt quá 150% so với lượng hàng hóa tồn kho trung bình của ba tháng liền kề trước đó.
Ngoài bị phạt tiền thì tùy trường hợp, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật; tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Đối với hành vi tăng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý thì việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hoá đơn (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ).
Theo đó, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nếu hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá có tổng giá trị đến 50.000.000 đồng, đối với một trong những hành vi tăng giá sau: (1) Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; (2) Tăng giá theo giá ghi trong Biểu mẫu đăng ký hoặc văn bản kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu giải trình mức giá đăng ký hoặc kê khai hoặc có văn bản yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và thực hiện đăng ký lại, kê khai lại mức giá. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng trở lên thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tương ứng với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm theo từng khoản quy định tại Điều 13 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.
Trong trường hợp có hành vi tăng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý khi kiểm tra yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cá nhân bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng, tổ chức bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng.
Ngoài bị phạt tiền thì các hành vi tăng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý cũng bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính.
Bình luận