DetailController

Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020

Đảng ủy Bộ Công Thương và Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Bộ đã đổi mới, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát bảo đảm hiệu lực, hiệu quả.

Thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 17/5/2010 của Bộ Chính trị khóa X về “Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020” và Thông báo kết luận số 38-KL/TW ngày 03/8/2017 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020, nhận thức sâu sắc vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát, Ban Cán sự đảng đã phối hợp với Đảng ủy Bộ Công Thương phổ biến, quán triệt và chỉ đạo các tổ chức đảng trực thuộc phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW và Thông báo kết luận số 38-KL/TW đến toàn thể cán bộ, đảng viên thuộc Đảng bộ Bộ Công Thương.

Ban Cán sự đảng đã phối hợp với Đảng ủy Bộ Công Thương thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp ủy trực thuộc triển khai thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; triển khai phổ biến, quán triệt và chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế, hướng dẫn của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng như: Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 thi hành chương VII và chương VIII điều lệ đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của đảng và Hướng dẫn số 01-HD/UBKTTW ngày 21/11/2016 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15-11-2017 của Ban Chấp hành Trung ương quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; Quy định số 07-QĐi/TW ngày 28/8/2018 về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm; Quy định số 86-QÐ/TW ngày 1/6/2017 của Bộ Chính trị về giám sát trong Ðảng; Thông báo kết luận số 38-TB/TW ngày 3/8/2017 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Ðảng đến năm 2020; Quy định số 179-QĐ/TW ngày 25/02/2019 của Bộ Chính trị về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ…

Qua đó, nhận thức trong Đảng, trước hết là trong cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị về vị trí, vai trò, ý nghĩa và tác dụng của công tác kiểm tra, giám sát đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đảng ủy Bộ và các cấp ủy trực thuộc thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện để ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng.

Quán triệt quan điểm của Ðảng "giám sát phải mở rộng", "kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm", trong nhiệm kỳ và hằng năm, Ủy ban Kiểm tra Ðảng ủy Bộ Công Thương và Ủy ban kiểm tra các cấp trực thuộc đã tập trung thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát các đảng bộ và chi bộ trực thuộc. Trong đó, tập trung vào một số nội dung trọng tâm như: Việc chấp hành chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện quy chế làm việc, nguyên tắc tập trung dân chủ, đoàn kết nội bộ của chi bộ, đảng viên; việc kê khai tài sản, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực; việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Các trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, kết luận có vi phạm đều được xử lý nghiêm minh, đúng quy định, bảo đảm tính giáo dục và phòng ngừa, răn đe đối với những trường hợp khác.

Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, Đảng ủy Bộ Công Thương và các cấp ủy trực thuộc đã kịp thời ban hành đầy đủ hệ thống văn bản phục vụ công tác kiểm tra, giám sát như: Quy chế làm việc của cấp ủy; Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy; Chương trình kiểm tra, giám sát của cấp ủy từng nhiệm kỳ; phân công nhiệm vụ đối với các đồng chí Ủy viên Ủy ban Kiểm tra; Quy trình tiến hành công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng của cấp ủy và của Ủy ban Kiểm tra; chương trình làm việc toàn khóa và hàng năm của Ủy ban Kiểm tra.

Đảng ủy Bộ Công Thương và Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Bộ đã đổi mới, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát bảo đảm hiệu lực, hiệu quả như chủ động xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm; phân công cụ thể từng đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách các cuộc kiểm tra, giám sát; kịp thời bổ sung kế hoạch kiểm tra theo chương trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy các cấp được tăng cường, nội dung kiểm tra, giám sát toàn diện cả về công tác xây dựng Đảng, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý đảng phí, đảng vụ, công tác quản lý đảng viên, công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của cấp ủy cấp dưới; kiểm tra chuyên đề theo quy định.

Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, Ban Cán sự đảng và Đảng ủy Bộ Công Thương đã rút ra một số kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa công tác này trong thời gian tới, cụ thể:

Một là, tổ chức quán triệt, thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng một cách nghiêm túc, thường xuyên, liên tục đến tất cả các cán bộ, đảng viên. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát.

Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát các cấp có phẩm chất, đạo đức tốt; giỏi về nghiệp vụ chuyên môn; có kỹ năng tốt; có bản lĩnh và công tâm, trách nhiệm vì công việc.

Ba là, tăng cường công tác giám sát, trong đó tập trung giám sát các lĩnh vực dễ phát sinh vi phạm như quản lý cấp phép, xây dựng cơ chế, chính sách; xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, ngân sách; công tác cán bộ;... coi giám sát là kênh thông tin chủ yếu để phát hiện dấu  hiệu vi phạm của tổ chức Đảng và đảng viên. Thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và giám sát với phương châm “giám sát phải mở rộng, kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm” nhằm chủ động phòng ngừa vi phạm, kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy, khắc phục thiếu sót khuyết điểm, vi phạm ngay từ lúc mới manh nha, nếu có vi phạm kịp thời kiểm tra xem xét, xử lý đồng bộ và nghiêm minh.

Bốn là, công tác kiểm tra cần gắn với khung pháp lý, bối cảnh của pháp luật từng thời kỳ để có kết luận phù hợp.

Qua 10 năm triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị, các cấp ủy, người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp của Bộ Công Thương ngày càng nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm, nắm vững đường lối, quan điểm, nghị quyết, chỉ thị, quy định về công tác xây dựng Đảng; nhận thức đầy đủ tầm quan trọng, mục đích, ý nghĩa, nội dung các quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng của các Đảng bộ, Chi bộ trực thuộc Đảng bộ Bộ Công Thương luôn được thực hiện đảm bảo theo đúng quy định.

Ban Chỉ đạo 35 Bộ Công Thương

ViewLink

Chi Cục Quản lý thị trường
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Kiên Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Kon Tum
Chi Cục QLTT tỉnh Khánh Hoà
Chi Cục QLTT tỉnh Hoà Bình
Cục QLTT tỉnh Bình Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Hậu Giang
Chi Cục QLTT TP. Hải Phòng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Lai Châu
Chi Cục QLTT tỉnh Điện Biên
Chi Cục QLTT tỉnh Sóc Trăng
Chi Cục QLTT tỉnh Thanh Hoá
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Kạn
Chi Cục QLTT tỉnh Cao Bằng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Trị
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Yên
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Bình
Chi Cục QLTT TP. Hồ Chí Minh
Chi Cục QLTT tỉnh An Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Gia Lai
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Nai
Chi Cục QLTT tỉnh Cà Mau
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Tháp
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Nông
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Tĩnh
Chi Cục QLTT tỉnh Hải Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Lắk
Chi Cục QLTT TP Cần Thơ
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Bạc Liêu
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Phước
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Bến Tre
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Định
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Thọ
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Nghệ An
Chi Cục QLTT tỉnh Long An
Chi Cục QLTT tỉnh Lâm Đồng
Chi Cục QLTT tỉnh Lào Cai
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Yên Bái
Chi Cục QLTT tỉnh Sơn La
Chi Cục QLTT tỉnh Hưng Yên
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Long
Chi cục QLTT Thành phố Huế
Chi Cục QLTT tỉnh BR - VT
Chi Cục QLTT tỉnh Nam Định
Chi Cục QLTT tỉnh Trà Vinh
Chi Cục QLTT tỉnh Tuyên Quang
Chi Cục QLTT tỉnh Lạng Sơn
Chi Cục QLTT tỉnh Tiền Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Tây Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên
Chi Cục QLTT TP. Đà Nẵng
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Giang
Chi cục QLTT TP. Hà Nội
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Phúc