Một số điểm mới của Thông tư 18/2023/TT-BTC ngày 21/3/2023 của Bộ Tài Chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính

Thông tư số 18/2023/TT-BTC thay thế Thông tư 153/2013/TT-BTC và Thông tư 105/2014/TT-BCT.

So với trước đây, Thông tư số 18/2023/TT-BTC có một số điểm mới đáng chú ý như: thay đổi về thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt; bổ sung trường hợp không tính chậm nộp phạt vi phạm hành chính; bổ sung quy định về cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính; bổ sung quy định về bãi bỏ các khoản chi ngoài lương.

Ngoài ra, Thông tư 18/2023/TT-BTC còn quy định, chi mua tin trong xử phạt VPHC không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và tối đa 5 triệu đồng/vụ việc. Riêng đối với xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bảo vệ môi trường, mức chi mua tin mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và tối đa không quá 50 triệu đồng.

Một số điểm mới của Thông tư 18/2023/TT-BTC ngày 21/3/2023 của Bộ Tài Chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.

Thông tư số 18/2023/TT-BTC ngày 21/3/2023 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực từ ngày 05/5/2023. Thông tư này thay thế Thông tư 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 quy định thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngâ sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính và Thông tư 105/2014/TT-BCT ngày 07/8/2014 của đổi, bổ sung Thông tư số 153/2013/TT-BTC.

So với trước đây, Thông tư số 18/2023/TT-BTC có một số điểm mới đáng chú ý như sau:

Thứ nhất, thay đổi về thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt

  Điều 3, Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định về xác định thời điểm người vi phạm đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt tương ứng với 02 hình thức nộp tiền phạt (tiền mặt và chuyển khoản) như sau:

- Trường hợp nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp, ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc người có thẩm quyền thu tiền phạt xác nhận trên chứng từ thu, nộp tiền phạt;

- Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thực chuyển khoản, ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày người nộp tiền phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công từ ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để nộp vào ngân sách nhà nước.

Thứ hai, bổ sung trường hợp không tính chậm nộp phạt vi phạm hành chính.

Trước đây, theo quy định cũ thì chỉ có 01 trường hợp không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính đó là trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Theo Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC, có 02 trường hợp không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính: Trường hợp 1 là trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp 2 là trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.

Thứ ba, bổ sung quy định về cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính

Khoản 1, Điều 6, Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định cụ thể cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sử đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính.

Theo đó, việc tính số tiền nộp phạt chênh lệch trên cơ sở so sánh số tiền nộp phạt giữa các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền (quyết định xử phạt cũ và quyết định sửa đổi, bổ sung, đính chính)

Số tiền phạt chênh lệch = A-B

Trong đó:

-A là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền.

-B là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp theo quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc quyết định mới của cấp có thẩm quyền.

Trong trương hợp B<A thì cá nhân, tổ chức vi phạm được hoàn trả số tiền nộp thừa;

Trường hợp B>A thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp bổ sung số tiền phạt còn thiếu.

Thứ tư, bổ sung quy định về bãi bỏ các khoản chi ngoài lương

Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị BCH TW khoá XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp yêu cầu phải bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư này và tại các văn bản viện dẫn để áp dụng chỉ được thực hiện cho đến khi triển khai cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW

Ngoài ra, Thông tư 18/2023/TT-BTC còn quy định, chi mua tin trong xử phạt VPHC không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và tối đa 5 triệu đồng/vụ việc. Riêng đối với xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bảo vệ môi trường, mức chi mua tin mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và tối đa không quá 50 triệu đồng. Trong trường hợp mức chi mua tin vượt mức tối đa nêu trên, thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính quyết định mức chi cụ thể trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

Chi tiết: Thông tư số 18/2023/TT-BTC: tại đây

Lê Thị Chỉnh
Cục QLTT Ninh Thuận